Mô tả: 29cm. Có một số phân loài khác nhau, nhưng nhìn chung về hình dáng tương tự như Chèo bẻo đen Dicrurus macrocercus, nhưng màu lông từ xám nhạt đến xám ánh thép thẫm. Mặt bụng màu xỉn hơn. Loài phụ Chèo bẻo xám má trắng leucogenis có màu xám nhạt, loài phụ salangenis màu xám đậm toàn thân và loài phụ hopwoodi có màu sẫm hơn. Tiếng kêu: ‘Meo meo đặc trưng.
Phân bố: Khắp các vùng trong nước.
Hiện trạng: Có các quần thể định cư và di cư, có thể gặp lên tới độ cao khoảng 2.500 mét. Số lượng không nhiều nhưng thường gặp.
Sinh cảnh sống: Các vùng rừng, cây bụi và ở cả xung quanh khu vực thành thị.